NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG BỘT SỨ VMK MASTER – HÃNG VITA, ĐỨC

* Về hệ số CTE:

Theo như thực nghiệm của chúng tôi, phạm vi CTE của VMK Master từ 13.8 – 15.2 thường đạt kết quả tốt nhất với hợp kim có hệ số CTE (ở nhiệt độ 25 – 600oC) trong khoảng 14 – 14.4.

Trong trường hợp CTE của hợp kim 14.5, chúng tôi khuyến cáo rằng nên tăng thời gian hạ nhiệt ngay từ quá trình nướng dentine lần thứ nhất. Vì thông thường, sứ ốp lên kim loại được hạ nhiệt nhanh chóng ngay nhiệt độ mà nó vừa dính vào kim loại hoặc đang là chất lỏng. Trong suốt quá trình hạ nhiệt, bởi vì lớp sứ bên ngoài hạ nhiệt nhanh hơn lớp sứ tiếp xúc với sườn kim loại, cho nên lớp sứ bên ngoài sẽ phải chịu ứng suất nén từ lực căng mặt ngoài của lớp sứ bên trong, hệ số CTE khác biệt quá lớn thì lớp sứ sẽ dễ xảy ra tình trạng nứt vỡ.

Nếu như hệ số CTE khác biệt khá nhiều (trường hợp này là CTE của hợp kim lớn hơn 14.4), khi hạ nhiệt trong thời gian dài thì ứng lực sẽ được giảm xuống nhỏ nhất, do đó khi CTE của hợp kim lớn hơn 14.4 thì thời gian làm mát từ 900 – 700oC KHÔNG ĐƯỢC ÍT HƠN 3 PHÚT.

* Về nhiệt độ nướng:

Cần lưu ý về chênh lệch nhiệt độ thực tế và nhiệt độ được thể hiện trên máy nướng để có thể điều chỉnh kịp thời.
Nên nhớ mâm nướng cũng là một nhân tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến kết quả. Tất cả nhiệt độ nướng theo quy trình của VMK Master đều được đưa ra trên mâm nướng sứ màu đen, nếu sử dụng mâm nướng sứ màu nhạt hơn thì phải tăng nhiệt độ lên từ 10 – 20oC tùy theo loại lò nướng.

Một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nướng sứ:

  • Thời gian và nhiệt độ làm nóng lò.
  • Thời gian tăng nhiệt cho đến khi đạt được nhiệt độ nướng.
  • Thời gian giữ nhiệt.
  • Bơm hút chân không (thời gian và mức độ).
  • Vị trí của răng đặt trong lò nướng.

Khi kỹ thuật viên thực hiện đúng quy trình nướng sứ thì bề mặt của lớp sứ sẽ hơi bóng mờ như răng bên phải trong hình. Còn nếu răng sau khi nướng có màu trắng sữa và không đồng nhất như răng bên trái thì nhiệt độ nướng không đúng. Nếu như không đạt được kết quả mong muốn thì nên chỉnh nhiệt độ theo từng bước từ 5 – 10oC.

* Quá trình Wash bake:

Để đạt được lớp chắn ấm và sâu, lớp bột Opaque (OP) có thể được trộn lẫn với lớp bột Wash Opaque (WO). Tuy nhiên kết quả phục hình răng cuối cùng có thể có sắc thái khác với mẫu ban đầu.

WO và OP đều có cùng đặc tính hóa lý, do đó chúng đều thích hợp để sử dụng cho quá trình Wash bake.

Lưu ý: cần phải làm sạch khung sườn dưới vòi nước chảy, sau đó lau khô một cách cẩn thận. Sau khi làm sạch, không được dùng tay để cầm khung sườn.

* Quá trình Opaque:

Không để vón cục hoặc quét lớp quá dày, đặc biệt là ở khu vực cầu răng, nếu không răng sẽ dễ bị nứt gãy trong quá trình nướng.

Phải tuân thủ nghiêm ngặt thời gian trước và sau khi sấy khô, không được sấy khô quá nhanh, nếu không có thể xuất hiện những lỗ hoặc bong bóng trên bề mặt răng.


Khai trương chi nhánh mới

Nhân dịp khai trương chi nhánh mới tại 171-173 đường số 9A, Trung Sơn, Bình Chánh, từ ngày 01/07/2012-30/07/2012 khuyến mãi tặng 1% chi phí đơn hàng khi quý khách hàng tham quan mua hàng tại đây. Chi tiết vui lòng liên hệ: 08.54319790.


Sản phẩm Sứ phục hình VITA VMK MASTER PORCELAIN

Vật liệu này đã làm tăng sản lượng và cải thiện tính thẩm mỹ tại Trung tâm Sứ (Center for Ceramics) như thế nào.

PHÒNG LAB

Bậc thầy về sứ -Tiến sĩ Bob Passaro đã làm việc tại phòng thí nghiệm công nghiệp gần 50 năm và là người thành lập ra Center for Ceramics tại Charlotte, bang N.C cách đây 7 năm. Chỉ 9 nhân viên của phòng lab đã sản xuất từ 70 đến 80 đơn vị mỗi ngày. Xuất thân từ gia đình có phòng Thí nghiệm chuyên về phục hình răng cố định, Passaro tự hào luôn cập nhật những công nghệ mới nhất để mang lại cho khách hàng của ông những biện pháp phục hình răng có tính thẩm mỹ cao.

 

SẢN PHẨM

Sản phẩm VITA VMK Master Porcelain, được phân phối bởi Vident, là một công ty Vita đặt tại Bắc Mỹ, có những đặc tính vật lý và đặc điểm xử lý nổi bật. Nhờ vào cấu trúc hạt nhỏ mịn, tính năng của sứ có đặc điểm lâm sàng giống như men răng tự nhiên. Nhiệt độ nung tối ưu cũng như tính chất hóa học, vật lý của sứ đã làm cho nó thích hợp trong việc tạo bề mặt ngoài cho hầu hết các loại hợp kim nha khoa kể cả kim loại không quý. Lợi ích khác của sản phẩm này là cải thiện các đặc tính mô hình hóa, giảm thiểu sự co rút và làm chính xác kết quả thẩm mỹ.

 

KẾT QUẢ

Sau gần 50 năm làm việc tại phòng lab công nghiệp, Bob Passaro đã có nhiều niềm vui hơn bao giờ hết. Không chỉ có vậy, sản phẩm mà ông đang chế tạo là công việc vui nhất mà ông từng có . Ông rất hào hứng về những gì ông làm lại và sau 3 lần nổ lực, ông đã không có dự định sẽ về hưu sớm lại. Ông cho biết là có nhiều thứ khiến ông luôn đổi mới niềm đam mê đối với sứ VITA VMK master.

Ông cho biết, sau khi sử dụng vật liệu này 5 tháng, sản lượng tại phòng lab của ông đã tăng lên đến 25%. Bởi vì hầu hết vật liệu này rất dễ sử dụng và không co rút. Phòng lab của ông đã tạo ra từ 40-45 đơn vị mỗi ngày bằng vật liệu này và ông rất hài lòng với kết quả đạt được.

Ông Passaro nói “Tôi thật sự rất hài lòng về sản phẩm này. Khả năng phát ra những màu sắc cơ bản là không có gì so sánh bằng. Không có bất kỳ loại nào tốt hơn nữa”.

Vậy những lợi ích chính của sản phẩm này là gì? Độ co rút được giảm thiểu rất lớn- Passaro cho biết độ co rút chỉ khoảng 10%. Nó không co rút lại 3 hay 4 lần như những vật liệu khác mà ông đã sử dụng trước đây và độ chính xác và ổn định của màu răng cũng tốt hơn. Bạn có thể để chồng lên nhau bao nhiêu màu sắc mà bạn muốn, và cuối cùng bạn sẽ phục hồi, không quan trọng kích cỡ phòng lab mà bạn có. Điều này sẽ rất cạnh tranh với những phòng lab cao cấp trong tương lai, nội địa hay quốc tế.

Tôi không thể thấy phòng lab nào cho dù đó là một cửa hàng hay một phòng lab thương mại mà không sử dụng vật liệu này. Ông nói “Nó thật dễ sử dụng. Tôi đã thử 1 trong những người làm sáp của tôi và chỉ trong vòng 3 tuần sau, anh ta đã đang đắp sứ. Thật ngạc nhiên bởi việc sử dụng dễ dàng của nó. Không có bất kỳ sự nhạy cảm về kỹ thuật nào”.

Ông ta không những yêu thích sản phẩm mà còn yêu thích công ty đã tạo ra nó. Center For Ceramics là phòng Lab của VITA, Passaro nói, trong những năm lại đây, ông rất ấn tượng với mức độ dịch vụ khách hàng của công ty Vident. Khi phòng lab của ông sử dụng VMK lần đâu tiên, Vident đã cử những chuyên viên kỹ thuật giỏi sang phòng lab của ông 2 lần để huấn luyện và tái huấn luyện cho nhân viên của ông, để đảm bảo rằng tất cả mọi người đều sử dụng vật liệu 1 cách đúng đắn để đạt kết quả tốt nhất.


Ông nói “Họ đã mất thời gian cho sản phẩm của họ”, “Họ đã mất nhiều thời gian để sáng chế lại vật liệu này. Nó hoàn toàn dễ sử dụng. Sẽ không có chuyện làm sai”.

Và Passaro cũng kêu gọi những phòng lab khác về VMK và khuyến khích họ thử sử dụng vật liệu này. Ông cũng đã giới thiệu cho các bạn đồng sự của ông làm việc tại New York về vật liệu này và bây giờ họ đã sử dụng.

Và khía cạnh khác tại phòng lab, Passaro nói rằng vật liệu này đã giúp ông bớt căng thẳng trong công việc của mình. Ông không còn phải lo về sản lượng hay vật liệu nữa. Cũng không quan tâm đến những nhạy cảm kỹ thuật. Hệ thống thật sự hoàn hảo.

Nó mang lại cho chúng ta sự tuyệt đỉnh. Ông Passaro nói “Nó khiến cuộc sống của chúng ta dễ dàng hơn và tôi đã sử dụng trong thời gian dài. Nguyên liệu này đã làm tôi hào hứng như lần đầu tiên tôi nung sứ và kim loại vào năm 1962. Tôi đang ở tại thời điểm tuổi sắp về hưu. Tôi đã về hưu nhưng tôi sẽ không lặp lại điều đó. Tôi chia sẻ với các bạn rằng tôi đã từng sẵn sàng để từ bỏ nhưng nay với vật liệu này, tôi đã có thêm niềm vui hơn trước đây và tôi nghĩ công việc của tôi hiện nay tốt hơn so với trước kia. Sự căng thẳng về sản lượng, nguyên liệu, độ nhạy trong kỹ thuật nay đã hết rồi, tất cả đã biến mất. Chúng không còn tồn tại”.

(Nguồn: Dental Lab Products, USA, phát hành tháng 2 năm 2012)


Một số hình ảnh Khóa huấn luyện phát triển tay nghề của VITA tháng 4/2012

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Tại sao phải làm những điều khó khăn trong khi chúng có thể thực hiện một cách dễ dàng ?

 

Giới thiệu

Tất cả kỹ thuật viên nha khoa có thể đạt được những kết quả với độ thẩm mỹ cao nếu sự cộng tác giữa kỹ thuật viên nha khoa và bác sỹ nha khoa là hiệu quả và nếu vật liệu và dụng cụ được sử dụng đúng.

Lấy trường hợp một bệnh nhân để làm rõ điều này, Csaba Szegö, một kỹ thuật viên nha khoa Thụy Sĩ và người hướng dẫn Hungary bản xứ mô tả về những tiến triển của anh ta về sự phục hình phía trước của hàm trên với 4 mão toàn sứ bằng sứ VITA PM9 và tùy chỉnh sử dụng vật liệu VITA VM 9 ADD-ON, giải thích cho các bước và công cụ, những điều quan trọng đê hoàn thành ca phục hình thách thức này.


Chẩn đoán sơ bộ

Bệnh nhân hiện tại với những phát hiện cạnh cắn răng giữa hàm trên của anh ta: răng 11 được phục hình bằng cách làm đầy hợp chất cái mà không thẩm mỹ; răng thứ 21 cho thấy sự đứt gãy ở đường cắt ngang chưa được điều trị. (Hình 1).

 

Hình 1 Bước đầu điều trị: hồn hợp làm đầy không thẩm mỹ
đặc biệt trên răng thứ 11;
một vết nứt nằm ngang không được điều trị trên răng thứ 21.

 

Để bảo đảm sự xuất hiện phía trước hài hòa, thì nha sĩ và bệnh nhân lựa chọn sử dụng mão toàn sứ trên 4 răng cửa hàm trên.

Xác định màu răng

Để xác định và đưa ra màu răng ở trên hệ thống đo màu VITA SYSTEM 3D MASTER, chúng tôi sử dụng 4 công cụ mà chúng tôi cho là quan trọng đối cho sự truyền đạt giữa bác sỹ nha khoa, kỹ thuật viên nha khoa và bệnh nhân.

 1.  Máy đo màu VITA Easyshade (Hình 2) cho việc xác định đáng tin cậy của màu răng cơ bản,

Hình 2 Điều tiên quyết trong sự cộng tác giữa bác sĩ nha khoa  và kỹ thuật viên nha khoa đó là: Mức cao cấp của máy đo màu VITA cho việc xác định một cách đáng tin cậy màu răng trong hệ thống đo màu 3D-Master

 

2.  Que (Bảng) so màu VITA Toothguide 3D-Master (Hình 3) đối với việc xác minh lại việc đo màu răng ở trên,

Hình 3 Bảng so màu VITA 3D-Master cho việc xác định của màu răng được lựa chọn

 

3. Camera kỹ thuật số (Hình 4) cho tài liệu sử dụng hình ảnh nơi lấy màu mẫu từ bảng so màu Toothguide cũng như hình ảnh cùng với răng cho mục đích tham khảo,

Hình 4 Một camera kỹ thuật số thích hợp với thiết bị thu nhận được sử dụng cho thu thập tài liệu

 

Máy tính (Hình 5) dùng để xem, phân tích quá trình, mở rộng và phân  tích hình ảnh.

Hình 5 Trạm máy tính làm việc cho quá trình, mở rộng và phân tích dữ liệu hình ảnh

 

Hình ảnh trở thành công cụ chuẩn trong công việc của chúng tôi. Không có cái nào là tốt hơn hình ảnh sửa lại để phát triển thông qua phân tích công việc của chúng tôi và để đảm bảo điều chứng minh được diễn ra liên tục. Những hình ảnh giúp chúng tôi huấn luyện cho chính bản thân mình. Chúng cho thấy chính xác những gì mà chúng tôi đã làm (fabricate) trong phòng lab ở trên miệng của bệnh nhân. Phần lớn các kỹ thuật viên nha khoa chỉ thực hiện công việc của họ trên model và nghĩ về chúng: “Nhìn chúng có vể tốt”; tuy nhiên, khi ở trên miệng của bệnh nhân, không phải là tốt hoàn toàn.

Trong trường hợp được mô tả ở đây, chúng tôi đã dùng máy đo màu VITA Easyshade để chứng minh một màu với độ sáng 3: 3M3 ở trên vùng cổ răng, 3M2 trên vùng men răng.

 

Ảnh hưởng của màu chân răng trên hiệu ứng màu

Những phục hình toàn sứ như là những ca điều trị trên đây không có một khung sườn nào đề làm mặt che cho màu của chân răng. Do đó, nếu làm cho giác quan cảm nhận màu của chân răng được để ý khi thiết kế mão cũng như rồi sau đó lựa chọn luting composite (Hình 6). Một sự tiển triển đơn giản là để màu chân răng lót sử dụng những màu của cổ chân răng acrylic, chúng tôi thực hiện ở phòng lab sử dụng vật liệu VITA SIMULATE light-curing.

Hình 6 Ảnh hưởng của màu chân răng trên mão được ép từ viên PM9 (màu 2M2P) với độ trong mờ cao (HT)

 

Theo sứ chuẩn bị, chúng tôi sử dụng bảng so màu VITA SIMULATE đặc biệt để lấy màu của những chân răng được chuẩn bị sẵn. Ở trên vùng cổ răng chúng tôi phát hiện màu 3M2, và màu 2M3 trên vùng men (Hình 7), và thu thâp được nhiều điều từ hình ảnh.

Hình 7 Lựa chọn màu chân răng cho những chân răng acrylic làm light-curing VITA SIMULATE Preparation Material

 

Fabrication mão với VITA PM 9

Với sứ nén VITA PM 9, chúng tôi có thể đạt được hữu ích từ vật liệu hoàn hảo cho khung sườn nén thoải mái, điều mà chúng tôi có thể có biểu thị đặc trưng bằng cách sử dụng bộ stain màu VITA AKZENT (kỹ thuật stain màu) hay là tùy chỉnh sử dụng sứ tan thấp VITA VM 9 ADD-ON (kỹ thuật đắp lớp).

Khi ấn tượng đã có và model fabricated trong phòng lab, chúng tôi tạo mão và đúc chúng cùng với sự chỉ dẫn của nhà sản xuất. Những viên sứ nén VITA PM 9 thì sẵn có với 3 mức độ khác nhau của translucency: Opaque (O), Translucent (T) and High Translucent (HT) (Hình 8). Khi chọn lựa những viên này, chúng tôi chọn translucent của màu 2M3, ví dụ như màu 2M3-T.

Hình 8  Viên nén VITA PM 9 thì có sẵn trong 3 mức độ khác nhau của translucency. Các màu Dentine: Opaque (O), Translucent (T), High Translucent (HT). Màu men: High Translucent (HT)

 

Màu này thì sáng hơn màu 3M2 giống như đo đươc ở vùng cổ răng; tuy nhiên, chúng tôi biết rằng chúng tôi có thể vẫn làm mão tối hơn một tí ở vùng màu dentine trong khi tùy chỉnh sử dụng vật liệu VM 9 ADD-ON như là translucent vàng ADD5 hay translucent da cam ADD6.

Thử trên mão trước khi tùy chỉnh

Xem lại phục hình ở trường hợp trước khi tùy chỉnh để xác minh màu cơ bản là một minh chứng. Vì vậy chúng tôi hoàn thành việc thử trên mão trên miệng của bệnh nhân theo dạng nén, devesting and fitting.

Trong quá trình thử, quan trọng để xác minh màu trong khi nó vẫn ướt, cũng như khi mão khô (Hình 9), bề mặt sứ trở nên matte và màu thì phần lớn có thể thấy rõ. (Hình 10)

Hình 9  Không thể thực sự  xác nhận màu cơ bản của mão khi chúng đã khô

 

Hình 10 Việc xác định màu cơ bản của mão PM 9 trước khi tùy chỉnh trong khi ướt bằng cách sử dụng try-in paste

 

Nó cũng quan trọng như để khít mão tạm thời sử dụng trong quá trình thử để nối các lớp – mặc dù nó rất mỏng – giữa mão và chân răng và đánh giá hiệu ứng màu bên dưới chân răng.

Nó cũng quan trọng như để khít mão tạm thời sử dụng trong quá trình thử để nối các lớp – mặc dù nó rất mỏng – giữa mão và chân răng và đánh giá hiệu ứng màu bên dưới chân răng.

 

Tùy chỉnh sử dụng vật liệu VITA VM 9 ADD-ON

Sử dụng hình ảnh, chúng tôi chỉnh sửa mão theo cách thử bằng cách sử dụng vật liệu VITA VM 9 ADD-ON (Hình 11): chúng tôi đắp nâng cao vùng men sử dụng ADD8 (blue-translucent), ADD4 (white-translucent) và ADD2 (men sáng). Trên vùng cổ răng, chúng tôi áp dụng màu nóng, màu dịu nhẹ cam-đỏ ADD6 (orange-translucent) và ADD7 (red-translucent).

Hình 11 Mão PM 9 được đắp lớp với vật liệu VITA VM 9 ADD-ON có độ tan thấp.

 

Thử theo sứ mới nung lần thứ nhất hoàn thành sau khi nung vật liệu ADD-ON. Ở giai đoạn này, sứ xuất hiện màu trắng sữa trên bề mặt như chưa được đánh bóng hoặc mài. Ở bước chỉnh sửa cuối cùng, chúng tôi bảm đảm sự xuất hiện của mép cạnh cắn là hài hòa, nướng bóng hoàn toàn, và đánh bóng mão (Hình 14).

Hình 14 Chỉnh sửa và đánh bóng cuối cùng sau đó, mão hoàn thành đã sẵn sàng cho chất kết dính


Chất kết dính

Với kết quả khi thử dùng lớp kem neutral, chúng tôi biết rằng hợp chất trung tính không được để ý đến cho chất kết dính. Bởi vậy chúng tôi chọn màu sáng, nhiều hơn một ít hỗn hợp opaque và sử dụng chất này để làm khít mão. Kết quả làm thỏa mãn cho tất cả bệnh nhân: một sự xuất hiện sinh động được phục hồi cho răng 11, vết nứt men của răng 11 được chỉnh sữa, đường cạnh của cạnh cắn xuất hiện hài hòa, và vùng răng trước của hàm trên có vẻ rất tự nhiên (Hình 15).

Hình 15 Miệng của bệnh nhân đã được phục hình hoàn thành

 

Kết luận

Một sự phục hình cao cấp thẩm mỹ của răng cửa hàm trên đã chuyên đổi thử thách cho các kỹ thuật viên nha khoa, mặc dầu các vật liệu đã sẵn sàng được kiểm chứng và thử dùng. Trường hợp mô tả ở đây trình bày sứ nén VITA PM 9, tùy chỉnh sử dụng vật liệu VITA VM 9 ADD-ON như thế nào, có thể được dùng để cung cấp cho những ca phục hình chất lượng cao cấp cho 4 mão trước toàn sứ. Ngoài ra, sự cộng tác giữa bác sĩ nha khoa và kỹ thuật viên nha khoa và quá trình chỉnh sữa của vật liệu cũng được sử dụng, chuỗi quá trình cũng như trong quá trình đó thường phải được để ý.

Làm điều này, điều nhấn mạnh phải được dựa trên 3 nhân tố cốt yếu: (1) Xác định chắn chắn màu răng chỉnh sửa bằng cách sử dụng máy đo màu VITA Easyshade và bảng so màu VITA Toothguide 3D-Master, (2) Để ý đến màu chân răng làm cơ sở cho quá trình phục hình cũng như (3) sử dụng những cộng cụ chuẩn. Những điều này bao gồm camera kỹ thuật số và máy tính, điều này làm cho việc thu thập tài liệu và phân tích những tình huống ban đầu cũng như những dụng cụ của quá trình phục hình được tiến hành dễ dàng hơn.

 

Tác giả

Csaba Szegö
1125 Budapest
Điện thoại: +36 70 200 31 38
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

 

ĐIỀU QUAN TRỌNG: Vui lòng đảm bảo chắc chắn nguồn tài liệu cho lần đầu tiên xuất bản.

Lần xuất bản đầu tiên©: Tạp chí "Das internationale ZAHNTECHNIK MAGAZIN", xuất bản bởi Spitta Verlag, Balingen, Đức.

Chúng tôi sẽ đánh giá cao bất kỳ bản sao chép nào được in lại.


VITA Zahnfabrik H. Rauter GmbH & Co KG
Trụ sở chính đặt tại Bad Säckingen / Đức, VITA Zahnfabrik H. Rauter GmbH & Co KG đã được phát triển, sản xuất và tiếp thị các giải pháp sáng tạo chân tay giả nha khoa theo tiêu chuẩn chất lượng cao trong hơn 85 năm, và đã được biết đến từ đầu như một tiên phong và Trendsetter trên toàn thế giới. Các tiêu chuẩn màu VITA, ví dụ, được công nhận quốc tế trong ngành nha khoa như một hệ thống màu sắc tham khảo. Người sử dụng tại 120 quốc gia khác nhau được hưởng lợi từ phạm vi toàn diện các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi VITA Zahnfabrik. Chúng bao gồm hệ thống răng tương tự và kỹ thuật số xác định màu, răng và sứ acrylic, veneering và sườn vật liệu cho các công đoạn sản xuất thông thường và hỗ trợ máy tính, thiết bị nha khoa cũng như một loạt các dịch vụ và các cơ sở đào tạo.

 

Vui lòng liên hệ

Gert Schimak

Tel. + 49 (0) 7761 562 226

Fax + 49 (0) 7761 562 281

E-mail: g.schimak@vita-zahnfabrik.com

Internet:www.vita-zahnfabrik.com